Theo đó, Thông tư số 62/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Mục 2 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí. Cụ thể, phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài như sau:
Theo đó, Thông tư số 62/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Mục 2 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí. Cụ thể, phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài như sau:
Trường hợp có công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức thu phí được quyết định chi các nội dung chi nêu trên và các chi phí trực tiếp phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trong xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật.
Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh.
Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh.
Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài.
Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
Tổ chức thu phí nộp 75% (thay cho mức 80% hiện hành) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Xã hội xem các tin, bài liên quan.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 62/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Thông tư số 62/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Mục 2 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí. Cụ thể, phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài như sau: Quản lý phí, lệ phí
Theo Thông tư, tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị trấn. Tổ chức thu phí được trích lại 25% (thay cho mức 20% theo quy định tại Thông tư số 25/2021/TT-BTC) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau: Chi phí đi lại, ăn ở, thuê phiên dịch, canh giữ người nước ngoài bị lưu giữ; chi khám chữa bệnh khi người nước ngoài bị ốm; áp giải người nước ngoài cư trú trái phép, vi phạm pháp luật về nước. Chỉ sử dụng tiền phí trích lại để hỗ trợ các nội dung chi này khi cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam. Trường hợp có công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức thu phí được quyết định chi các nội dung chi nêu trên và các chi phí trực tiếp phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trong xử lý các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật. Chi tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh. Chi ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ công tác quản lý xuất nhập cảnh. Chi phục vụ đàm phán, hợp tác đối với đối tác nước ngoài phục vụ công tác cấp thị thực và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài. Bổ sung thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ, chiến sỹ làm công tác quản lý xuất nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (nếu có). Tổ chức thu phí nộp 75% (thay cho mức 80% hiện hành) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Về việc đề nghị xét duyệt cho người nước ngoài
nhập cảnh Việt Nam theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức
trong giai đoạn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19
Hướng dẫn về trình tự, thủ tục đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xét duyệt cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp đã có hoặc chưa có thị thực, thẻ tạm trú) trong giai đoạn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
1. Người nước ngoài là chuyên gia, nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật cao (gọi tắt là chuyên gia); thân nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con của chuyên gia nước ngoài; học sinh, sinh viên nước ngoài đang học tập tại Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam mời, đón, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
III. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Công văn đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh xét duyệt nhân sự cấp thị thực, cấp phép nhập cảnh cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo mẫu NA2 ban hành kèm Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh có thể truy cập trang giao dịch điện tử: http://evisa.xuatnhapcanh.gov.vn/web/guest/huong-dan-dvbl-xdnc để thực hiện việc nhập thông tin đề nghị xét duyệt qua hệ thống giao dịch điện tử, sau đó in công văn đề nghị, ký và đóng dấu.
Trường hợp đã có thị thực hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn) do chính cơ quan, tổ chức đó mời, bảo lãnh thì ghi chú trong công văn đề nghị (mẫu NA2) là đã có thị thực hoặc thẻ tạm trú (số, ký hiệu, cơ quan cấp, ngày cấp, thời hạn) và nộp kèm bản chụp.
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) về việc cho phép người nước ngoài (thuộc đối tượng nêu tại mục II.1 Hướng dẫn này) được nhập cảnh vào làm việc, thăm thân, học tập và phê duyệt phương án, phương tiện đưa đón, cách ly; trường hợp cách ly tại địa phương khác thì nộp kèm văn bản chấp thuận việc tổ chức cách ly của UBND cấp tỉnh nơi cách ly.
Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 cho phép nhập cảnh Việt Nam thì nộp văn bản thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 và văn bản về việc tổ chức cách ly của UBND cấp tỉnh nơi cách ly.
(Các văn bản nêu trên là bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
c) Trường hợp nhập cảnh qua cửa khẩu cảng hàng không quốc tế thì nộp kèm thông tin chuyến bay nhập cảnh (số hiệu, hành trình chuyến bay và cửa khẩu nhập cảnh); nếu chưa có thông tin chuyến bay tại thời điểm nộp hồ sơ thì phải trao đổi bằng văn bản ngay sau khi có thông tin để Cục Quản lý xuất nhập cảnh thực hiện thông báo việc giải quyết nhập cảnh.
d) Trường hợp lần đầu nộp hồ sơ mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, các tổ chức sau: tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, chuyên môn của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi kèm theo:
- Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;
- Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức (mẫu NA16 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA).
2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả
Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh (địa chỉ: 44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội hoặc 333-335-337 Nguyễn Trãi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh).
Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết và trả lời cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Thông báo việc giải quyết nhập cảnh
a) Đối với trường hợp nhập cảnh qua cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu về việc giải quyết nhập cảnh cho người nước ngoài.
b) Đối với trường hợp nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ, đường thủy, đường sắt, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo việc nhập cảnh của người nước ngoài đến Cục Cửa khẩu - Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng./.